Thành phần cấu tạo:
“Poly-aluminum chloride” hay “PAC” là dùng để chỉ một hợp chất có nhôm cloride mà đã có một phần phản ứng với kiềm. Điều này giải thích cho việc khi hòa tan vào nước thì Nhôm sulfate có tính acid cao hơn PAC (nói cách khác là giảm pH ít hơn Nhôm sunfate). Ngoài ra, PAC còn có điểm khác biệt nữa là nó có chứa oligomer nhôm với điện tích cao (ảnh hưởng mạnh đến điện tích của hạt keo) ==> do đó nó có hiệu quả keo tụ mạnh hơn hẳn các muối nhôm cùng loại.
PAC là hợp chất cao phân tử cấu tạo mạch thẳng gồm nhiều nhánh. Chất này có tác dụng trợ lắng chứ ko có tăng hiệu suất quá trình keo tụ. Chất PAC có tác dụng như tấm lưới để các bông keo bám vào làm cho khối lượng chúng tăng lên và lắng mau hơn.
+ Ưu điểm:
– Sẽ làm cho độ pH không bị tụt thấp đột ngột nên sẽ dễ điều chỉnh pH hơn trong xử lý.
– So với Nhôm sulfate thì PAC không có sulfate do đó sẽ giảm lượng SO4- đưa vào trong nước thải (SO4- có tính độc đối với vi sinh).
+ Nhược điểm:
– Do nó có hiệu quả rất mạnh ở liều lượng thấp nên việc cho quá độ lượng PAC sẽ gây hiện tượng Tái ổn định của hạt keo.
– Lượng Cloride trong PAC sẽ thúc đẩy quá trình ăn mòn, đặc biệt là ở những nơi đóng cặn bùn.
Poly Aluminum Cloride – P.A.C
Công thức hóa học : Aln(OH)mCl3n-m
Công dụng : dùng trong công nghệ xử lý nước sinh hoạt, nước thải công nghiệp, công nghiệp sản xuất giấy, dầu khí…
Màu sắc: Bột màu trắng
Tỷ trọng (tấn/m3): 0,90 – 0,95
Độ kiềm (%): 58 ± 2
Al2O3 (%): 30 ± 1
Cl- (%): 23 ± 1
pH (dung dịch 10%) = 4,2 – 4,4
Các kim loại nặng: trong tiêu chuẩn cho phép
Đóng gói: bao 25kg
Điều kiện bảo quản: trong bao bì thành phẩm, để nơi khô, thoáng mát.
Hướng dẫn sử dụng :
– Pha chế thành dung dịch 5 – 10% và châm vào nước nguồn cần xử lý.
– Liều lượng dùng xử lý nước mặt: 1 – 10 g/m3 PAC tùy theo độ đục của nước thô.
– Liều lượng dùng xử lý nước thải (nhà máy giấy, dệt nhuộm, chế biến thủy hải sản, thực phẩm, lò mổ gia súc, nước thải sinh hoạt,…): 20 – 200 g/m3 tùy theo hàm lượng chất lơ lửng và tính chất của nước thải.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.