Công nghệ xử lý Chất thải nguy hại (Phần 2)

Ở phần trên chúng ta giới thiệu phương pháp xử lý chất thải bằng phương pháp hóa học, phương pháp vật lý, phương pháp đốt và nhiệt phân, ở phần này giới thiệu tiếp một số phương pháp xử lý chất thải nguy hại bằng phương pháp sinh học và chôn lấp an toàn

 

mamsong

Các phương pháp sinh học

Chất thải nguy hại cũng có thể xử lý bằng phươg pháp sinh học ở điều kiện hiếu khí và yếm khí như chất thải thông thường. Tuy nhiên, bổ sung chủng loại vi sinh phải thích hợp và điều kiện tiến hành được kiểm soát chặt chẽ hơn.
– Quá trình hiếu khí. Quá trình xử lý sinh học hiếu khí là quá trình hoạt động của vi sinh vật chuyển chất hữu cơ thành các hợp chất vô cơ (quá trình khoáng hoá) trong điều kiện có oxy. Sản phẩm của quá trình là CO2, H2O
– Quá trình yếm khí. Quá trình xử lý sinh học hiếu khí là quá trình khoáng hoá nhờ vi sinh vật ở điều kiện không có oxy. Công nghệ xử lý sinh học yếm khí tạo thành sản phẩm khí CH4 chiếm phần lớn, CO2 và H2, N2, H2S, NH3.
Thải bỏ chất thải nguy hại
Sau khi xử lý, quá trình vẫn còn thải ra một lượng cặn không thể tận dụng hay xử lý được nữa như tro của quá trình đốt tiêu hủy… biện pháp cuối cùng để giải quyết các chất thải này là thải bỏ an toàn.
Thải bỏ có nghĩa là chuyển chất thải từ nơi này đến nơi khác, từ môi trường này đến môi trường khác (từ khí, nước vào trong đất…). Thải bỏ an toàn phải hạn chế khả năng gây nguy hại của chất thải, đảm bảo không cho chất nguy hại rò rỉ, di chuyển, lan truyền trong môi trường. Để đạt được yêu cầu nêu trên, có một số những quy định cần thiết đối với các đơn vị sản xuất hay quản lý chất nguy hại cần phải tuân thủ.
– Nơi phát sinh chất thải nguy hại phải kiểm tra chất thải của họ xem có bị cấm thải bỏ hay không. Nếu chất thải là không thể thải bỏ thì chúng ta phải tìm kiếm một phương pháp xử lý thích hợp trước khi thải bỏ.
– Nếu đơn vị tạo ra chất thải nguy hại đang quản lý một chất thải bị hạn chế hoặc không đạt tiêu chuẩn để xử lý, đơn vị này phải thông báo cho nơi lưu trữ/xử lý về các tiên chuẩn xử lý cho mỗi chuyến chất thải. Thông báo này phải bao gồm:
+ Mã số chất thải nguy hại;
+ Tiêu chuẩn xử lý thích hợp và những điều cấm áp dụng;
+ Danh mục chất thải kèm theo mỗi chuyến hàng;
+ Dữ liệu phân tích chất thải, nếu có.
– Nếu đơn vị tạo ra chất thải đang quản lý một chất thải bị hạn chế mà đạt tiêu chuẩn xử lý, đơn vị này phải xuất trình thông báo và giấy chứng nhận rằng chất thải này đạt tiêu chuẩn xử lý. Giấy chứng nhận phải được ký duyệt bởi các cấp có thẩm quyền.
– Nếu chất thải dễ bị lan truyền rộng từ nơi này đến nơi khác trên toàn lãnh thổ, thì với mỗi chuyến chất thải, đơn vị tạo ra chất thải phải gởi kèm theo một thông báo cho nơi tiếp nhận rằng chất thải này không bị cấm chôn lấp.
– Nếu đang quản lý một chất thải bị hạn chế trong các bồn hay tank và đang tiếp tục xử lý cho đạt tiêu chuẩn thải bỏ, đơn vị tạo ra chất thải lên kế hoạch phân tích chất thải bằng văn bản. Kế hoạch này phải được nộp cho các cơ quan có thẩm quyền trong vòng 30 ngày trước khi xử lý. Bản sao của kế hoạch này phải được lưu lại để tiện theo dõi.
– Nếu đơn vị tạo ra chất thải xác nhận rằng chất thải này bị hạn chế dựa trên lý thuyết hay kiểm tra thực tế, những bản sao của tất cả các hồ sơ có liên quan đến quyết định này phải được đính kèm vào hồ sơ.
– Nếu đơn vị phát sinh chất thải bị hạn chế xác nhận rằng họ không phải chịu trách nhiệm về mặt pháp lý đối với chất thải này, họ phải đính kèm một thông báo nêu rõ quyết định này trong hồ sơ chất thải, bao gồm những chú thích về cách sắp xếp hay sử dụng chất thải.
– Đơn vị tạo ra chất thải phải giữ lại trong cơ quan tất cả mọi thông báo, giấy xác nhận, luận chứng, dữ liệu phân tích chất thải và những hồ sơ khác trong vòng tối thiểu là 5 năm.
Đối với chất thải nguy hại, thải bỏ chất thải được coi là một phương pháp lưu trữ an toàn phần cặn còn lại, do đó các thao tác thực hiện quá trình này phải do nhà chuyên môn thực hiện. Các cơ sở sản xuất không có đủ quyền hạn thực hiện việc này. Vì vậy, nhà máy xử lý chất thải nguy hại là một nhu cầu thiết yếu.
Các chất thải nguy hại cần được xử lý, cố định làm giảm hay triệt tiêu hoạt tính nguy hại trước khi thải bỏ, đặc biệt các các chất thải thuộc nhóm sau:
+ Tất cả các loại chất gây nổ (nhóm 1)
+ Các loại khí nén trong bình (nhóm 2)
+ Những dung môi hòa tan (nhóm 3)
+ PCB hay PCB rác làm bẩn do thuốc trừ sâu, chất hữu cơ có chứa clo và các chất tương tự (nhóm 6)
+ Tất cả các chất phóng xạ (nhóm 7).
+ Hóa chất gây dị ứng.
Đối với chất thải phóng xạ. Các nguồn chất thải phóng xạ không có dấu niêm phong cần được tồn trữ trong các phương tiện an toàn sau 4 chu kỳ bán rã mới thải bỏ như chất thải thông thường.
Có nhiều cách thải bỏ chất nguy hại được xem là an toàn đang áp dụng tại nhiều nơi trên thế giới như: chôn lấp hợp vệ sinh, thải bỏ xuống giếng sâu.

Chôn lấp an toàn

sodochonlapantoa

Hiện nay, phương pháp thải bỏ thông dụng nhất là chôn lấp an toàn. Chôn lấp là biện pháp cô lập chất thải nhằm giảm thiểu khả năng phát tán chất thải vào môi trường. Trong quá trình thải bỏ chất nguy hại, người ta phải kiểm soát được các phản ứng xảy ra, các chất sinh ra trong khu vực thải và môi trường xung quanh; thực hiện giám sát môi trường; bảo trì cho bãi thải sau khi đóng cửa nhằm tránh tiếp xúc chất nguy hại với môi trường trong mọi tình huống kể cả khi có sự cố. Để đảm bảo công tác này, có một số nguyên tắc cần phải được tuân thủ trong khi chôn lấp chất thải, thiết kế và vận hành bãi chôn lấp.
– Xử lý chất thải trước khi chôn lấp: Chất thải cần phải được đóng gói theo đúng tiêu chuẩn quy định về an toàn trước khi chôn lấp, đặc biệt là đối với chất thải lỏng. Riêng chất thải nguy hại rắn, có thể không cần đóng gói mà người ta có thể cố định hoặc hoá rắn trước khi chôn lấp.
– Lựa chọn vị trí bãi chôn lấp: xem xét đến các vấn đề về địa hình, thổ nhưỡng, thuỷ văn…; các điều kiện khí hậu, môi trường của địa phương; bố trí mặt bằng của khu vực, đảm bảo khoảng cách đến các công trình liên quan, khoảng cách vận chuyển. Hạn chế đặt gần khu dân cư, sân bay, khu ruộng trồng lương thực, đất ướt, đất nứt, vùng có nguy cơ động đất và khu vực không ổn định, gần sông suối, các nguồn nước sử dụng trong sinh hoạt.
– Nguyên tắc thiết kế bãi chôn lấp: Các chất thải độc hại khi tiếp xúc với nhau có thể sinh ra các chất có tính độc hại cao hơn hay có thể xảy ra phản ứng tạo thành các chất ô nhiễm, cho nên cần thiết kế các ngăn chôn lấp riêng biệt đối với từng chất để chúng không có cơ hội kết hợp với nhau.
– Quy tắc vận hành bãi chôn lấp: Trong khi bãi đang hoạt động, cần có biện pháp kiểm soát các tác nhân gây bệnh, các khí sinh ra, nước rò rỉ, nước chảy qua, nước chảy tràn, nước thấm. Thực hiện chương trình giám sát môi trường: chất lượng nước ngầm xung quanh khu vực bãi chôn lấp, các loại khí độc và dễ cháy,… khi vận hành cũng như sau khi đóng cửa bãi chôn lấp và duy trì cho đến vài chục năm sau.
– Xây dựng và thực hiện chương trình sửa chữa, hiệu chỉnh bãi chôn lấp: Phải có biện pháp hiệu chỉnh kịp thời nếu phát hiện có sự cố kỹ thuật.
– Bảo hiểm bãi chôn lấp sau khi đóng cửa.

♣Tổng hợp bởi: vinaxanh.net
♣Hãy thông tin cho chúng tôi để được hỗ trợ…!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Hotline: 0966.873.866

Contact Me on Zalo